Trước 2022, ôtô hạng A là điểm sáng trên thị trường nhờ giá rẻ nhất. Đây từng là phân khúc được lòng khách Việt chỉ sau sedan hạng B bán chạy nhất, doanh số đều đặn trên 40.000 xe mỗi năm. Từ mức đỉnh hơn 47.600 chiếc bán ra hồi 2020 hay hơn 45.000 chiếc năm 2021, đến 2022, doanh số tụt dốc chỉ còn 17.100 chiếc, vỏn vẹn hai lựa chọn là Hyundai i10 và Kia Morning.
Nguyên nhân được các chuyên gia lý giải bởi thị hiếu chuyển dịch sang dòng gầm cao, mức giá xe hạng A cũng không rẻ như trước để khiến người dùng phân vân. “Tuy nhiên, xu hướng chuộng xe gầm cao không đồng nghĩa triệt tiêu nhu cầu của thị trường với dòng hạng A cỡ nhỏ”, quản lý bán hàng một hãng xe Nhật tại Hà Nội nói. “Xe hạng A vẫn còn những ưu điểm như dễ lái trong thành phố hàng ngày, phù hợp khách nữ, giá bán thuộc nhóm rẻ nhất thị trường”.

Sau hơn một năm có nhiều sản phẩm ngưng bán, Toyota Việt Nam hâm nóng phân khúc xe đô thị cỡ A với Wigo 2023 hoàn toàn mới – mẫu hatchback được nâng cấp toàn diện, nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia, thay vì lắp ráp trong nước như hai đối thủ.

Nét mờ nhạt, trung tính ở phiên bản cũ được thay thế bằng vẻ ngoài tươi mới, bắt mắt và hiện đại hơn. Phần đầu xe tạo ấn tượng bằng mặt ca-lăng hình thang cỡ lớn, trang trí thêm viền chrome nối liền hai cụm đèn pha. Đèn chiếu sáng LED tiêu chuẩn, có thêm dải đèn định vị ban ngày dạng LED, nhỉnh hơn hai đối thủ chỉ dùng loại halogen. Tổng thể phần đầu xe Wigo mang xu hướng của Toyota, thứ thiết kế đang dần được lòng khách Việt trên những Toyota Raize hay Veloz Cross.
Đèn hậu có tạo hình mới, cụm đèn bóng halogen tương tự đối thủ. Cản sau thiết kế hầm hố với những đường xẻ tạo hình khối lớn. Tính năng đèn chờ dẫn đường (Follow me home), tức đèn vẫn sáng vài chục giây sau khi tài xế đã tắt và tay nắm cửa chạm cảm ứng là tính năng lần đầu có trên Toyota Wigo.

Kích thước là yếu tố được đa số người dùng quan tâm khi chọn mua dòng xe hạng A cỡ nhỏ. Theo đó, Wigo 2023 dài, rộng và cao tương ứng 3.760 x 1.665 x 1.505 (mm). Kích thước này nhỏ hơn so với Hyundai i10 là 3.805 x 1.680 x 1.520 (mm) và lớn hơn Kia Morning 3.595 x 1.595 x 1.485 (mm). Wigo có chiều dài cơ sở lớn nhất phân khúc ở mức 2.525 mm, dài hơn 75 mm so với i10 và hơn 125 mm so với Morning. Bộ vành kích thước 14 inch.
Lợi thế về không gian nhưng bán kính vòng quay tối thiểu của mẫu xe Nhật Bản lại nhỏ nhất, chỉ 4,5 m so với i10 là 5,1 m và Morning là 4,7 m. Đại diện Toyota cho biết, Wigo thế hệ mới nổi bật ở dung tích khoang hành lý, có khả năng chứa 1 vali cỡ lớn, 2 túi du lịch và các phụ kiện cho những chuyến đi dài ngày.


Tổng thể khoang cabin Wigo ăn nhập với những gì thể hiện ở ngoại thất, gồm những đường thẳng cắt xẻ mạnh nhằm tạo cá tính. Khác với phiên bản cũ, bảng điều khiển trung tâm Wigo 2023 hướng về phía người lái, giúp dễ quan sát và thao tác khi lái xe. Vị trí cần số cũng đặt cao hơn hai đối thủ cùng phân khúc.
Trung tâm là màn hình giải trí cảm ứng 7 inch với kiểu sắp xếp đồ hoạ mới, tích hợp kết nối Apple CarPlay và Android Auto. Phía dưới là nút khởi động, đặt cạnh màn hình điều chỉnh chức năng điều hoà, thứ mà hai đối thủ chỉ là loại núm xoay chỉnh cơ. Các hàng ghế Wigo 2023 bọc nỉ trong khi đối thủ có sẵn bọc da. Trang bị ghế lái chỉnh điện vẫn chưa có mẫu xe nào trong phân khúc hạng A sở hữu.
So với phiên bản cũ, bảng đồng hồ sau vô-lăng Wigo 2023 được thiết kế lại, kết hợp hiển thị cơ và màn hình TFT nhỏ thông báo các chức năng cơ bản. Kiểu thiết kế này tương đồng với các đối thủ, nhưng khá lạc hậu nếu so với loại full LCD trên Toyota Raize hay Veloz Cross. Hàng ghế sau có khả năng gập 50:50, giúp tăng không gian chứa đồ.
Theo VNEXPRESS.NET